Chế độ điều khiển vector vòng hở (open loop vector control) và vòng kín (close loop vector control) có tính chính xác cao hơn chế độ V/F.
Chế độ vòng hở (sensorless vector control): là phương pháp điều khiển dựa trên dòng điện hồi tiếp từ động cơ, biến tần sẽ giả lập một vector từ trường quay và điều khiển các thông số tần số, điện áp để điều khiển chính xác tốc độ động cơ.
Chế độ Torque vòng hở: biến tần dựa vào dòng điện và điện áp hồi tiếp của động cơ sẽ tự động tính toán nội suy giá trị momen tại đầu trục động cơ. Dựa vào giá trị setpoint moment ban đầu, biến tần sẽ điều chỉnh momen động cơ theo mong muốn. Do tính chất nội suy momen không đạt độ chính xác cao nên chỉ áp dụng cho các ứng dụng không yêu cầu tính chính xác cao. 2. Chế độ vòng kín: là phương pháp điều khiển dựa trên xây dựng vector từ trường quay bên trong động cơ. Xác định tốc độ từ trường dựa theo tốc độ thực tế trên trục động cơ thông qua encoder. Dựa vào tín hiệu encoder hồi tiếp, biến tần sẽ điều khiển các thông số tần số, điện áp, tần số sóng mang để điều khiển chính xác tốc độ động cơ.
Chế độ Torque vòng kín: biến tần sẽ dựa vào dòng điện và điện áp hồi tiếp của động cơ và tốc độ dựa vào tín hiệu encoder từ đó sẽ điều chỉnh chính xác momen động cơ và áp dụng đối với các ứng dụng yêu cầu tính chính xác cao.
Công thức tính Torque do động cơ sinh ra:
T(Nm) = 9550 x P(kW)/n(rpm)
Trong đó: P là công suất động cơ, n là tốc độ động cơ
Biến tần điều khiển động cơ chạy Torque nghĩa là điều khiển momen động cơ phát ra chính xác theo yêu cầu. Để thực hiện điều đó, biến tần cần tính toán lực kéo tải và thời gian tăng/giảm tốc sao cho công suất P không đổi. Vì thế khi lực Torque tỉ lệ nghịch với tốc độ nghĩa là kéo tải nặng chạy tốc độ thấp và tải nhẹ chạy tốc độ cao.